Sunday, April 23, 2017

Làm răng sứ thẩm mỹ

Phục hình răng sứ thẩm mỹ là gì?

Phục hình răng sứ là cách thức tiêu dùng chất liệu răng sứ tiêu dùng để thay thế và che giấu đi các thiếu sót của hàm răng ko như ý như răng bị nứt rạn, răng bể vỡ lẽ răng gẫy hay mất răng, răng đổi màu, răng hô móm nhẹ… mang đến hàm răng đều đặn, sáng bóng và thực hiện chức năng ăn nhai rẻ như răng thật.

sở hữu sự có mặt trên thị trường của bí quyết phục hình răng sứ thẩm mỹ mọi lo âu về các thiếu sót răng miệng thường gặp sẽ được cải thiện một phương pháp triệt để nhất.

Phục hình răng sứ thẩm mỹ là biện pháp lý tưởng để mang được hàm răng đều và đẹp hơn

những chất liệu răng sứ trong phục hình răng sứ thẩm mỹ

Hiện này sở hữu hồ hết cái răng sứ được dùng để phục hình răng, sở hữu thể kể tới như: răng sứ titan, răng sứ toàn sứ cercon Zirconia, răng sứ kim khí, răng sứ kim loại quý … Trong chậm triển khai, để đáp ứng được tính thẩm mỹ trong phương pháp phục hình răng sứ thẩm mỹ những nha sỹ thường trả lời và sử dụng những loại răng sứ như:

– Răng toàn sứ cercon zirconia: loại răng sứ này là đỉnh cao của răng toàn sứ khi phối hợp sở hữu cả chất liệu Zirconia. Đây là chất liệu có đặc tính sinh vật học cao, sở hữu khả năng chịu được sức ép ăn nhai, chịu nhiết rẻ, chống mài mòn và với màu sắc giống có màu của răng thật.

– Răng sứ Titan: Chất liệu răng sứ titan được chế tác gồm phần khung bên trong được khiến từ kim khí titan và phần bên ngoài được phủ một lớp sứ. Răng sứ titan với độ bền cao, tuổi thọ lâu, không gây ra dị ứng, khó bị đổi màu hơn so mang răng sứ kim khí.

Tùy theo tình trạng răng cụ thể của từng người mua và mục đích phục hình răng, thầy thuốc sẽ tư vấn cho bạn phương pháp thích hợp.

ưu điểm của phục hình răng sứ thẩm mỹ

– Cải thiện được đông đảo các thiếu sót của răng hay mắc phải như: răng thưa, hô, móm, răng bị nhiễm màu, mất răng, răng mẻ, gẫy…

– Đảm bảo được tính thẩm mỹ cao vì màu sắc của răng sứ tự dưng như răng thật, nên khi Nhìn vào khó ai có thể phát hiện bạn từng khiến răng sứ thẩm mỹ.

– kỹ thuật thực hành khá đơn thuần, ko mất đa dạng thời gian tiến hành cũng như chẳng phải nghỉ ngơi nhiều.

– Răng sứ này không gây hôi mồm, viêm lợi hay bị dính thức ăn vào.

– Cải thiện chức năng ăn nhai được tiện lợi hơn.

các trường hợp phục hình răng sứ thẩm mỹ

Phục hình răng sứ thẩm mỹ là tên gọi chung của khá phổ biến phương pháp thẩm mỹ cho từng trường hợp khác nhau. Trong chậm triển khai, chính yếu được chia thành 2 trường hợp chính cần phục hình răng sứ thẩm mỹ là trường hợp mất một hay đa dạng răng và phục hình răng sứ khi răng bị: nứt rạn, bể vỡ vạc, hô móm…

Một. Phục hình răng sứ thẩm mỹ trong trường hợp mất răng

Đối sở hữu trường hợp mất răng, thì khiến cầu răng hoặc cấy ghép răng implant là những biện pháp tối ưu nhất. Răng sứ được phục hình sẽ thay thế cho khoảng trống mất răng, giúp ngăn chặn hiện trạng tiêu xương ổ răng, đem đến hàm răng hoàn chỉnh như trước

2. Phục hình răng sứ thẩm mỹ trong trường hợp răng bị thương tổn

khi răng bị tổn thương, các bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám và xác định chừng độ thương tổn của răng và trả lời cách phục hình răng sứ phù hợp vừa đảm bảo tính thẩm mỹ vừa nâng cao độ bền vững của răng, giúp răng thực hành chức năng ăn nhai thông thường.

Đối có trường hợp răng bị thương tổn ở mức độ nhẹ, thầy thuốc sẽ vận dụng cách thức mặt dán răng sứ. Còn ở các trường hợp khác, bạn sẽ được thực hành bọc răng sứ thẩm mỹ. Mang khá phổ quát chất liệu phục hình mà bạn với thể lựa chọn như: phục hình răng sứ titan, phục hình răng sứ Veneer, phục hình răng toàn sứ Cercon Zirconia…

Nha khoa Vạn Thành bây giờ thực hiện hầu hết những kỹ thuật phục hình răng sứ thẩm mỹ, bọc răng sứ thẩm mỹ, đáp ứng nhu cầu phổ thông của từng khách hàng. Tập kết nhóm thầy thuốc chuyên khoa có tay nghề cao. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ của đa dạng trang đồ vật đương đại được vận dụng vào trong phần đông thứ tự phục hình răng sứ. Khi tới sở hữu Nha khoa Vạn Thành, bạn hoàn toàn có thể lặng tâm về độ an toàn và tính thẩm mỹ.

chăm nom sau khi phục hình răng sứ thẩm mỹ

– Sau khi phục hình răng sứ thẩm mỹ, bạn nên quan tâm hơn đến chế độ coi ngó và vệ sinh răng mồm hàng ngày. Riêng đối sở hữu những răng sứ, bạn nên dùng ngón tay sạch mát xa loanh quanh viền nướu nhằm kích thích sự lưu thông máu.

– Bạn nên ăn nhai đều cho cả hai bên hàm.

– sử dụng nước súc mồm đúng, đủ liều lượng sở hữu nồng độ thích hợp để ko làm cho thương tổn niêm mạc…

Đánh răng đúng cách thức cũng là một trong những cách thức giúp bạn coi ngó sức khỏe răng miệng tốt nhất sau khi thực hành phục hình răng sứ thẩm mỹ.

Tagg : khiến cho răng sứ vũng tàu, trồng răng sứ vũng tàu, bọc răng sứ vũng tàu, giá thành khiến cho răng sứ vũng tàu

Tuesday, April 18, 2017

Sâu răng hiểm nguy thế nào

Sâu răng là bệnh thường gặp nên phổ thông người chủ quan mà ko biết rằng có thể mất mạng từ 1 mẫu răng nhỏ.

Một người đàn ông 40 tuổi ở Vũ Hán, Trung Quốc gặp những cơn đau đớn do cái răng sâu gây ra nhưng chỉ sử dụng thuốc giảm đau ở nhà vì tiếc tiền khám bệnh. Đến lúc không thể chịu nổi cơn đau, ông được đưa tới bệnh viện nhưng khi này, bác sĩ cho biết trạng thái của ông chẳng thể cứu vãn được nữa. Bệnh tình đã quá nặng, tủy răng và vùng tiếp giáp với dòng răng sâu đã bị hoại tử khá rộng làm ông bị nhiễm trùng máu. những bác sĩ không thể khiến cho gì khác và người đàn ông này đã tử vong.

Mang không ít trường hợp phải trả giá bằng tính mệnh chỉ vì coi thường sâu răng. 1 cậu bé 12 tuổi ở Maryland, Mỹ đã gặp phải biến chứng áp-xe răng lây sang não và tử vong. 'Chúng ta chẳng thể lường trước được sự hiểm nguy lúc răng bị nhiễm trùng mà ko được điều trị hoặc điều trị quá muộn', tiến sĩ Frank Catalanotto, trưởng Nha khoa cùng đồng và khoa học hành vi tại Đại học Florida cho biết.

Bệnh vùng răng mồm là bệnh thường gặp và cũng ít nghiêm trọng như: sâu răng, viêm lợi, nhiệt miệng… Song ở vùng miệng cũng có đa dạng bệnh hiểm nguy tới tính mạng như ung thư hoặc biến chứng nặng của các bệnh thường ngày vùng răng mồm.

Có thể chết chỉ vì chiếc răng sâu, nốt nhiệt miệng - ảnh 1

Người đàn ông 40 tuổi ở Trung Quốc đã mất mạng chỉ vì chủ quan có mẫu răng sâu

những dấu hiệu cảnh báo nghiêm trọng của bệnh vùng răng mồm

Bệnh sâu răng

Thường diễn biến thầm lặng có các triệu chứng ê buốt răng, đau buốt răng lúc ăn nóng hoặc lạnh. Bệnh nhân thường chịu đựng, không chữa trị dẫn tới viêm tủy răng và viêm tủy xương hàm. Hậu quả của viêm xương tủy hàm rất nặng nài nỉ thường phải cắt bỏ xương hàm hoặc gây nhiễm trùng huyết mang tỉ lệ tử vong cao.

Diễn đạt của bệnh là: Đau răng thành từng cơn, vừa đau vừa buốt, cơn đau thường kéo dài 20-30 phút, đau dữ dội lan ra xung quanh và lên đầu, đau giật theo mạch nhịp đập. Cơn đau xuất hiện trùng hợp hoặc sau khi với kích thích hoặc thay đổi áp suất (ví dụ đi máy bay, leo núi cao), lúc hết cơn đau bệnh nhân lại thấy dễ chịu hoàn toàn.

Người bị sâu răng nếu với triệu chứng trên cần được điều trị dứt điểm kịp thời để phòng tránh biến chứng nguy hiểm là viêm xương hàm và nhiễm trùng huyết. Bởi vì, khi tủy chết sẽ hết đau bệnh nhân tưởng khỏi bệnh, nhưng căn nguyên gây biến chứng vẫn hiện hữu và có thể còn nghiêm trọng hơn.

Bệnh nhiệt miệng

Bệnh nhiệt miệng sở hữu diễn biến đặc thù là xuất hiện các ổ loét ở niêm mạc miệng, đầu lưỡi, bên rìa lưỡi, bệnh tự khỏi sau 1-2 tuần rồi lại tái diễn đợt khác như vậy. Nên người bệnh thường bỏ qua ko chữa hoặc tìm các thuốc uống, thuốc bôi tại chỗ tạo màng ngăn. Sau một thời gian vết loét ko lành hoặc nặng nên mới phát hiện là bị ung thư lưỡi, ung thư biểu mô niêm mạc miệng.

cách phân biệt vết loét của nhiệt mồm và vết loét của ung thư lưỡi, ung thư vùng miệng

Vết loét của ung thư thường nhất thiết ở 1 chỗ, với thời gian giới hạn tiến triển nhưng ko lành hẳn. Vết loét của nhiệt mồm thường đổi thay vị trị sau mỗi đợt khác nhau, và lành hẳn không để lại sẹo. Vết loét của nhiệt mồm thường nông bờ gọn, đau và xót phổ thông hơn, vết loét của ung thư thường sâu, ít đau hơn, bờ có thể có hình răng cưa hoặc những miếng làm thịt sùi nhỏ.

Có thể chết chỉ vì chiếc răng sâu, nốt nhiệt miệng - ảnh 2

Sâu răng là bệnh thường gặp nhưng cần phải điều trị sớm để giảm thiểu biến chứng

- Vết loét mồm do ung thư thường rất lớn và có viền màu đỏ, trắng hoặc vừa đỏ vừa trắng, thường chảy máu.

khi bị nhiệt miệng lâu ngày ko khỏi, hoặc vết loét sở hữu đặc điểm bất thường cần đi khám sinh thiết công ty nghi nghờ để cái trừ bệnh ung thư.

Mặt khác, bệnh nhiệt mồm cũng sở hữu biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở người suy giảm miễn dịch là hoại tử lan rộng vùng răng mồm (cam tẩu mã, hoại thư sinh hơi). Bệnh khó khống chế và dễ tử vong.

Bệnh viêm lợi

Bệnh diễn biến mãn tính sở hữu những triệu chứng sưng đỏ phì đại, dễ chảy máu, nhưng khi thấy lợi phì đại màu trắng cứng chắc, ít chảy máu cần nghi ngờ bệnh ung thư.

những dấu hiệu cảnh báo sở hữu thể bị ung thư khoang mồm

Dày niêm mạc mồm, sở hữu các miếng vá màu trắng hoặc màu đỏ bên trong miệng.

Răng yếu, nhai khó khăn, răng giả không khớp. Đau hoặc cứng khớp hàm

Lưỡi đau, có những vết loét ít đau, ko xót khi ăn mặn

những bệnh sở hữu triệu chứng rầm rộ, rõ ràng nhưng ko nguy hiểm

Có thể chết chỉ vì chiếc răng sâu, nốt nhiệt miệng - ảnh 3

Cảnh giác dấu hiệu thất thường ở lưỡi

Bệnh viêm lưỡi hình bản đồ

Viêm lưỡi bản đồ là 1 bệnh lành tính hay gặp ở những bệnh nhân viêm da cơ địa, hen phế quản, viêm mũi dị ứng, vảy nến nhưng cũng với thể gặp ở những người thường nhật. Bệnh có thể xuất hiện từ khi một vài tuổi và còn đó đa dạng năm.

Trên mặt lưỡi xuất hiện các vết nứt, gai lưỡi thô, những khoảng gai teo đét ghẹ xuống, lưỡi nhìn như bản đồ

Mọc răng số 8

Lúc mọc răng số 8 thường xuất hiện sưng rất to vùng má, những cơ nhai co cứng khiến cho ko há mồm lớn được, hai hàm đông đảo khít chặt làm không ăn được, chỉ hít được dịch lỏng, bệnh nhân thường sốt cao, đau nhức hàm dữ dội, đau buốt đầu… Nhưng hiện tượng này lui nhanh sau 5-7 ngày rồi lại xuất hiện một vài đợt khác thì răng mới mọc hoàn chỉnh. giả dụ bị chật chỗ răng thường bị nghiêng, mọc lệch, nhiều trường hợp phải nhổ.

cách thức phòng hạn chế những hiểm nguy của bệnh vùng răng mồm

- Giữ vệ sinh răng miệng, định kỳ lấy cao răng

- khi bị sâu răng ko coi thường, mà phải chữa trị rẻ, nhất là khi mang biểu đạt viêm tủy răng.

- không coi thường bệnh nhiệt mồm, cần đi khám lúc với các thể hiện nghi ngờ có dấu hiệu nghiêm trọng.

Xem thêm : trám răng thẩm mỹ, trám răng sâu ra sao, răng sâu đau nhức

Thursday, April 13, 2017

Nên niềng răng chỉnh nha tháo lắp khi nào ?

Như bạn đã biết, chỉnh nha niềng răng tháo lắp là một loại có thể tháo ra, lắp vào. Nhưng khi nào thì có thể áp dụng niềng răng, chỉnh nha tháo lắp?

Niềng răng chỉnh nha tháo lắp là gì?

So với hàm răng răng gắn chặt thì chỉnh nha niềng răng tháo lắp có giá thành rẻ hơn và dễ vệ sinh hơn nhiều. Đây là một kỹ thuật phục hình răng giả dựa trên cung hàm đơn giản mà vẫn có thể đảm bảo được tính thẩm mỹ cho khuôn hàm.

Khí cụ trong chỉnh nha tháo lắp là những khay niềng trong suốt ôm sát vào răng, nó có tác dụng di chuyển răng dần dần và trở nên đều hơn mỗi ngày. Hiện nay, khí cụ được dùng trong chỉnh nha tháo lắp được chia làm nhiều loại, có thiết kế khác nhau tùy thuộc vào trường hợp của răng cần điều trị. Mới đầu khi thực hiện bệnh nhân sẽ cảm thấy khó chịu do không quen, tăng tiết nước bọt. Nhưng sau một tuần cảm giác sẽ khó chịu sẽ giảm dần.Thời gian điều trị bằng chỉnh nha tháo lắp mất khoảng 12 tháng đến 18 tháng tùy vào tình trạng và mức độ của hàm răng.

niềng răng chỉnh nah tháo lắp

Hàm chỉnh nha tháo lắp có thể tháo, lắp khí cụ niềng răng linh động

Khí cụ của chỉnh nha tháo lắp

Niềng răng chỉnh nha tháo lắp có 3 dạng chủ yếu:

Hàm có cung môi kết hợp thêm lò xo để đẩy ra hoặc kéo vào. Khi cần nới rộng ra thì chỉ cần dùng ốc nong ở giữa.

Hàm chỉ có cung môi, không có ốc nong hoặc lò xo. Loại khí cụ này có thể áp dụng để duy trì cho trường hợp sau khi tháo mắc cài trong niềng răng cố định.

Hàm có lò xo để đẩy răng vào vị trí mong muốn như đẩy ra ngoài hoặc vào trong hay ra 2 bên.

Tính năng của niềng răng tháo lắp

Vì là khí cụ có thể tháo ra, lắp vào linh hoạt nên giúp bệnh nhân có thể thoải mái hơn. Khi cảm thấy khó chịu thì có thể tháo ra nếu muốn, nhất là trong quá trình vận động mạnh, hoạt động thể thao.

Việc vệ sinh răng miệng đối với răng tháo lắp trở nên dễ dàng hơn rât nhiều.

Chi phí niềng răng tháo lắp ít tốn kém hơn.

Khi nào nên niềng răng chỉnh nha tháo lắp

niềng răng chỉnh nha tháo lắp tốt

Vì phương pháp niềng răng chỉnh nha này chỉ phù hợp với việc điều chỉnh sự tương quan giữa hàm nên đôi với trường hợp sai lệch khớp cắn nhiều, răng mọc phức tạp, khấp khểnh thì hiệu quả mang lại của chỉnh nha tháo lắp là không cao.

Vì khí cụ dùng để chỉnh nắn khá cồng kềnh, phải áp lên nhiều răng cùng một lúc nên không thể chỉnh răng theo nhiều chiều được.

Chỉnh nha tháo lắp sẽ thực sự phù hợp khi điều trị cho các bé từ 8 đến 12 tuổi hay những trường hợp cần chỉnh nắn đơn giản.

Niềng răng tháo lắp phù hợp với các bé từ 8 đến 12 tuổi

Để biết chi tiết hơn về niềng răng chỉnh nha tháo lắp, bạn nên đến các trung tâm nha khoa uy tín để được bác sĩ tư vấn tận tình. Hãy chọn cho mình một địa chỉ nha khoa chất lượng giúp bạn giải quyết được vấn đề về chỉnh nha một cách hiệu quả nhất.

Nha khoa Vạn Thành là một trung tâm nha khoa đạt tiêu chuẩn, an toàn và chất lượng thẩm mỹ. Với đội ngũ bác sĩ được đào tạo chuyên sâu, bài bản cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại, Nha khoa Vạn Thành đang là nơi được nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn. Đến với Vạn Thành, bạn hoàn toàn yên tâm về hiệu quả điều trì cũng như chất lượng dịch vụ. Hãy đến với chúng tôi để nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn.

Mọi thắc mắc về vấn đề niềng răng chỉnh nha tháo lắp, bạn có thể liên hệ trực tiếp HOTLINE: 0947.22.8686 để được tư vấn tận tình

Sunday, April 9, 2017

Đau răng có nên nhổ răng khôn

Thường thường thời điểm nhổ răng khôn tốt nhất là từ 18 đến 25 tuổi, khi chân răng hình thành được 2/3. Trên 35 tuổi phải Răng khôn là răng cối lớn thứ ba, mọc trong độ tuổi từ 17 và 25. Mỗi người thường có 4 răng khôn ở 4 phần hàm. Sở dĩ gọi là răng khôn vì răng mọc trong độ tuổi đã trưởng thành, con người đã khôn lớn và biết nhận thức.

Tại sao răng khôn hay mọc kẹt, mọc ngầm

Răng khôn thường mọc trong độ tuổi xương hàm đã ngừng tăng trưởng và phát triển, xương trở nên cứng đặc hơn. Sự tăng trưởng và phát triển của hàm dưới trong giai đoạn mọc răng khôn theo hướng xuống dưới và ra trước. Mặt khác, chế độ ăn mềm của người hiện đại làm giảm sự phát triển của xương hàm. Những yếu tố này góp phần làm mất cân xứng giữa răng và kích thước xương hàm, dẫn đến tình trạng hay mọc ngầm, mọc kẹt của răng khôn.

xinh-4194-1431569842.jpg
Thời điểm nhổ răng khôn tốt nhất là từ 18 đến 25 tuổi, khi chân răng hình thành được 2/3. Ảnh minh họa: Wworlddenta.

Biến chứng bởi răng khôn mọc kẹt

Răng khôn kẹt trong xương hàm hoặc nướu răng, quá trình mọc răng sẽ gây áp lực lên vùng xương và nướu, kết hợp với việc thức ăn đọng bên dưới nướu phủ trên răng khôn không thể làm sạch được. Điều này dẫn đến phản ứng viêm, đau và nhiễm trùng.

Răng khôn mọc ở góc độ sai, sẽ tạo khe hẹp bất thường với răng bên cạnh. Điều này gây nhồi nhét thức ăn và lắng đọng vi khuẩn. Vị trí phía sau của răng khôn trong miệng khó có thể làm sạch bằng bàn chải và chỉ nha khoa dẫn đến sâu răng bên cạnh và gây bệnh nha chu răng bên cạnh.

Áp lực mọc răng khôn có thể gây ra tiêu ngót chân răng của răng bên cạnh. Răng khôn có thể thoái hóa thành u, nang bệnh lý trong xương hàm, làm yếu xương hàm.

Thời điểm nào nhổ răng khôn là tốt nhất

Khoảng thời gian nhổ răng khôn tốt nhất là từ 18 đến 25 tuổi, khi chân răng hình thành được 2/3. Trên 35 tuổi, trường hợp phải phẫu thuật để nhổ răng khôn sẽ gặp nhiều khó khăn do xương cứng và đặc hơn. Mặt khác một số yếu tố toàn thân và tại chỗ cũng không cho phép can thiệp nhổ răng khôn. Quá trình lành thương, hậu phẫu cũng kéo dài và không thuận lợi.

Khi nào nên nhổ răng khôn

- Khi việc mọc răng khôn gây ra các biến chứng đau, nhiễm trùng lặp đi lặp lại, u nang, ảnh hưởng đến răng lân cận.

- Khi răng khôn chưa gây ra biến chứng, nhưng giữa răng khôn và răng bên cạnh có khe giắt thức ăn, tương lai sẽ ảnh hưởng đến răng bên cạnh thì cũng có chỉ định nhổ răng khôn để ngăn ngừa biến chứng.

- Răng khôn mọc thẳng, đủ chỗ, không bị cản trở bởi xương và nướu nhưng không có răng đối diện ăn khớp, làm răng khôn trồi dài xuống hàm đối diện. Điều này tạo bậc thang giữa răng khôn và răng bên cạnh, gây nhồi nhét thức ăn, lở loét nướu hàm đối diện.

- Răng khôn mọc thẳng, đủ chỗ, không bị cản trở bởi xương và nướu, nhưng hình dạng răng khôn bất thường, nhỏ, dị dạng, gây nhồi nhét thức ăn với răng bên cạnh, lâu ngày gây sâu răng và viêm nha chu răng bên cạnh.

- Bản thân răng khôn có bệnh nha chu hoặc sâu răng lan rộng.

- Nhổ răng khôn để chỉnh hình, làm răng giả, hoặc răng khôn là nguyên nhân của một số bệnh toàn thân khác cũng nên được nhổ bỏ.

Khi nào nên để lại răng khôn không nhổ

- Không phải tất cả răng khôn cần phải nhổ. Một chiếc răng khôn mọc thẳng, bình thường, không bị kẹt bởi mô xương và nướu, không gây biến chứng, thì có thể được giữ lại miễn là bệnh nhân dùng chỉ tơ nha khoa và bàn chải để làm sạch một cách triệt để.

- Bệnh nhân có một số bệnh lý toàn thân không kiểm soát tốt như tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông cầm máu…

- Răng khôn liên quan trực tiếp đến một số các cấu trúc giải phẫu quan trọng như xoang hàm, dây thần kinh… mà không thể sử dụng các phương pháp phẫu thuật chuyên biệt để thực hiện.

Làm gì trước khi nhổ răng khôn

Bệnh nhân nên làm các xét nghiệm máu, chụp X-quang theo chỉ định trước can thiệp. Trình bày các bệnh lý toàn thân cũng như các thuốc đang sử dụng hiện có cho bác sĩ nhổ răng biết.

Trước ngày nhổ răng nên nghỉ ngơi, ngủ sớm, tránh các chất kích thích như bia, rượu thuốc lá… Lấy vôi răng, vệ sinh răng miệng sạch sẽ trước nhổ răng để tránh nhiễm trùng.

Nên can thiệp vào buổi sáng, ăn sáng trước khi nhổ răng. Tâm lý thoải mái, thư giãn, không nên căng thẳng và lo sợ. Bệnh nhân dưới 18 tuổi và trên 60 tuổi nên có người nhà đi cùng.

Lưu ý sau khi nhổ răng khôn

Sau nhổ răng khôn, bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ lời dặn dò của bác sĩ, uống thuốc đầy đủ theo toa để hậu phẫu và lành thương được thuận lợi.

4 triệu chứng bệnh nhân hay gặp sau nhổ răng là sưng, đau, sốt và chảy máu.

- Sưng: Là đáp ứng viêm của cơ thể với sang chấn khi nhổ răng, sưng ít hay nhiều phụ thuộc vào mức độ can thiệp và cơ địa mỗi người. Tình trạng sưng thường diễn ra trong khoảng 2 ngày đầu sau nhổ răng sau đó giảm dần. Để ngăn ngừa hoặc giảm bớt tình trạng sưng bệnh nhân nên uống thuốc theo toa, chườm lạnh vào chỗ sưng nhiều lần trong ngày đầu, mỗi lần khoảng 15 phút, chườm nóng vào chỗ sưng vào ngày thứ hai sau nhổ răng.

- Đau: Xảy ra khi thuốc tê hết tác dụng, tình trạng đau phụ thuộc vào mức độ can thiệp và ngưỡng đau của mỗi cá nhân. Đau xảy ra trong khoảng 3 ngày sau nhổ răng, sau đó giảm dần. Để giảm đau, bệnh nhân nên uống thuốc theo toa, các biện pháp hạn chế sưng cũng làm giảm đau.

- Sốt: Ngày đầu sau nhổ răng, bệnh nhân sẽ có sốt. Tuy nhiên, đây chỉ là đáp ứng của cơ thể chứ không phải là nhiễm trùng. Sốt thông thường sẽ không kéo dài quá ngày thứ hai. Bệnh nhân nên uống thuốc theo toa để giảm sốt.

- Chảy máu: Cắn chặt bông gòn trên ổ răng sau nhổ 30 phút để giúp cầm máu, nếu máu tiếp tục chảy thì cắn thêm gạc cho đến khi máu ngừng hắn. Có thể xuất hiện nước bọt có lẫn máu hồng nhạt một đến 2 ngày sau nhổ răng. Bệnh nhân cần tuân thủ các biện pháp duy trì cục máu đông như không súc miệng mạnh, khạc nhổ mạnh trong vòng 6 giờ sau nhổ răng, không súc nước muối, không mút, đưa lưỡi hoặc vật lạ vào ổ răng để thăm dò, ăn nhai bên phần hàm không có răng nhổ, vệ sinh răng miệng nhẹ nhàng tại ổ răng, ăn thức ăn mềm, nguội trong 24 giờ sau nhổ răng

Lưu ý là nếu tình trạng có dấu hiệu bất thường sưng, đau, sốt, chảy máu kéo dài, trầm trọng và không kiểm soát được thì nên tái khám lại bác sĩ chuyên khoa.

Bác sĩ Lê Nguyễn Khánh Duy